1. Số liệu đăng ký doanh nghiệp tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2018
1.1. Số liệu đăng ký doanh nghiệp tháng 11/2018
Trong tháng 11/2018, số doanh nghiệp được thành lập mới là 11.637 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 118.420 tỷ đồng; so với cùng kỳ năm 2017, tăng 6,5% về số doanh nghiệp và tăng 7,7% về số vốn đăng ký.
Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong tháng 11/2018 đạt 10,2 tỷ đồng, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 11/2018 là 92.314 lao động, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trên cả nước là 3.404 doanh nghiệp, tăng 154,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 1.952 doanh nghiệp, tăng 2,1% so với tháng 10/2018.
Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể là 4.401 doanh nghiệp, giảm 7,8% so với tháng 10/2018.
Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 1.554 doanh nghiệp, giảm 12,3% so với tháng 10/2018.
1.2. Số liệu đăng ký doanh nghiệp trong 11 tháng năm 2018
1.2.1. Tình hình chung cả nước trong 11 tháng năm 2018
a) Về doanh nghiệp thành lập mới
Trong 11 tháng năm 2018, cả nước có 121.248 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 1.234.372 tỷ đồng, tăng 4,5% về số doanh nghiệp và tăng 9,1% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017.
Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 10,2 tỷ đồng, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước.
Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 11 tháng năm nay là 1.107.105 lao động, giảm 4,5% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 11 tháng năm 2018 là 3.432.598 tỷ đồng, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: 1.234.372 tỷ đồng của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và 2.198.226 tỷ đồng thông qua 39.065 lượt đăng ký tăng vốn của các doanh nghiệp đang hoạt động.
Biểu đồ trên cho thấy, số lượng doanh nghiệp mới và số vốn đăng ký trong 11 tháng đầu năm liên tục tăng trong giai đoạn 2014-2018, chỉ riêng số lao động đăng ký đang có xu hướng giảm.
b) Về doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
Trong 11 tháng năm 2018, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 31.869 doanh nghiệp, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước.
c) Về số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể
– Trong 11 tháng năm 2018, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn của cả nước là 25.977 doanh nghiệp, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2017.
– Về tình hình doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể, trong 11 tháng đầu năm, cả nước có 57.131 doanh nghiệp, tăng 64% so với cùng kỳ năm trước.
– Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 11 tháng năm 2018 của cả nước là 14.861 doanh nghiệp, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm 2017.
1.2.2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp theo vùng lãnh thổ
Số liệu về tình hình đăng ký doanh nghiệp theo vùng lãnh thổ trong 11 tháng năm 2018 (Bảng 1, Bảng 2 Phụ lục) cho thấy một số điểm cần lưu ý như sau:
– Trong số 06 vùng lãnh thổ trên cả nước, chỉ có 03 vùng có tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới khả quan với biến động cùng tăng về số lượng doanh nghiệp và số vốn đăng ký, đó là: Đồng bằng Sông Hồng (tăng 3% về số doanh nghiệp, tăng 31,3% về số vốn), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (tăng 9,6% về số doanh nghiệp, tăng 1% về số vốn), Đồng bằng Sông Cửu Long (tăng 3,1% về số doanh nghiệp, tăng 63,38% về số vốn).
Vùng Đông Nam Bộ có sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp mới (tăng 5,0%), tuy nhiên, giảm về số vốn đăng ký (giảm 2,1%). Tuy vậy, trong 11 tháng năm 2018, Đông Nam Bộ vẫn đứng đầu về cả số lượng doanh nghiệp mới (51.726 doanh nghiệp, chiếm 42,7% của cả nước) và số vốn đăng ký (567.018 tỷ đồng, chiếm 45,9%).
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên có số lượng doanh nghiệp mới và số vốn đăng ký đều giảm.
– Về tỷ trọng vốn đăng ký bình quân, Đồng bằng Sông Cửu Long đạt cao nhất là 11,5 tỷ đồng/doanh nghiệp; tiếp đến là Đông Nam Bộ đạt 11 tỷ đồng/doanh nghiệp; Đồng bằng Sông Hồng đạt 9,9 tỷ đồng/doanh nghiệp; Khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ thấp nhất, đạt 7,1 tỷ đồng/doanh nghiệp.
– Tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là điểm tích cực trong bức tranh toàn cảnh về đăng ký doanh nghiệp trong 11 tháng năm 2018. Ở tất cả các vùng lãnh thổ đều có sự gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động. Ở mỗi vùng, số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động xấp xỉ số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngoại trừ tại vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long, lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cao hơn đáng kể so với lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng (chi tiết tại Bảng 2).
– Đối với các chỉ tiêu số doanh nghiệp đăng ký ngừng kinh doanh có thời hạn, doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể và doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tại tất cả các vùng lãnh thổ đều tăng cao (chi tiết tại Bảng 2), ngoại trừ một con số giảm duy nhất là số lượng doanh nghiệp giải thể ở vùng Tây Nguyên (giảm 50,6%).
Vùng Đồng bằng Sông Hồng có tổng số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể cao nhất cả nước (34.539 doanh nghiệp),tiếp đó là vùng Đông Nam Bộ (33.379 doanh nghiệp).
– Số lao động đăng ký của doanh nghiệp mới tập trung nhiều nhất ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng với 317.027 lao động, chiếm 31,2% tổng số của cả nước; ít nhất là ở Tây Nguyên với 19.350 lao động, chiếm 1,9%.
1.2.3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động
Số liệu về tình hình đăng ký doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động trong 11 tháng năm 2018 (Bảng 3) cho thấy một số xu hướng, đặc điểm như sau:
– Tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2017 ở 12/17 lĩnh vực kinh doanh chính, trong đó, nổi bật có ngành Kinh doanh bất động sản tăng 41,7%; Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 23,7%; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 20,8%.
Các ngành nghề có số doanh nghiệp mới giảm so với cùng kỳ năm trước là: Vận tải kho bãi giảm 27,7%; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí giảm 8,9%; Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm 5,5%; Thông tin và truyền thông giảm 3,3%; Khai khoáng giảm 1,6%.
– Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tập trung nhiều nhất ở các ngành: Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy có 42.570 doanh nghiệp, chiếm 35,1%; Xây dựng có 15.554 doanh nghiệp, chiếm 12,8%; Công nghiệp chế biến, chế tạo có 14.938 doanh nghiệp, chiếm 12,3%. Các ngành, lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới thấp nhất là: Khai khoáng có 609 doanh nghiệp, chiếm 0,5%; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội có 801 doanh nghiệp, chiếm 0,6%.
– Các ngành nghề có số vốn đăng ký lớn nhất là: Kinh doanh bất động sản có 375.064 tỷ đồng, chiếm 30,4% trên tổng số vốn đăng ký; Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy có 193.606 tỷ đồng, chiếm 15,7%; Xây dựng có 158.918 tỷ đồng, chiếm 12,9%; Công nghiệp chế biến, chế tạo có 140.411 tỷ đồng, chiếm 11,4%. Về tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên 1 doanh nghiệp, các ngành có tỷ trọng cao như: Kinh doanh bất động sản đạt 58,4 tỷ đồng/doanh nghiệp; Sản xuất phân phối điện, nước, gas đạt 56,6 tỷ đồng/doanh nghiệp; Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đạt 18,5 tỷ đồng/doanh nghiệp; Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt 17,3 tỷ đồng/doanh nghiệp; Khai khoáng đạt 15,2 tỷ đồng/doanh nghiệp.
– Tất cả các ngành nghề đều có sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, trong đó, nổi bật là: Kinh doanh bất động sản tăng 94,0%; Khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn, thiết kế, quảng cáo tăng 60,6%; Thông tin và truyền thông tăng 42,4% và Công nghiệp, chế biến, chế tạo tăng 32,5%.
– Tất cả 17 ngành, nghề kinh doanh chính đều đang đối mặt với tình trạng số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể tăng cao trong 11 tháng 2018.
– Một số ngành thu hút nhiều lao động gồm có: Công nghiệp chế biến, chế tạo có 372.725 lao động, chiếm 36,6% trên tổng số lao động đăng ký; Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy có 222.747 lao động, chiếm 21,9%; Xây dựng có 103.009 lao động, chiếm 10,1% trên tổng số.
Một số ngành có tỷ trọng lao động bình quân trên 1 doanh nghiệp cao hơn so với các ngành còn lại là: ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo có 25,0 lao động/doanh nghiệp; Sản xuất phân phối điện, nước, ga có 12,1 lao động/doanh nghiệp; Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có 11,1 lao động/doanh nghiệp; Khai khoáng có 10,1 lao động/doanh nghiệp.
1.2.4. Tình hình đăng ký doanh nghiệp theo quy mô vốn
Số liệu về tình hình đăng ký doanh nghiệp theo quy mô vốn trong 11 tháng năm 2018 (Bảng 4) cho thấy tất cả các quy mô vốn đều có số lượng doanh nghiệp tăng ở tất cả các tiêu chí.
Tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới tăng cao nhất là ở nhóm quy mô vốn từ 50-100 tỷ đồng (25,9%) và thấp nhất là ở nhóm quy mô vốn từ 0-10 tỷ đồng (3,1%).
Nhóm doanh nghiệp có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng có tỷ lệ tăng cao nhất (45,3%) về số lượng doanh nghiệp ngừng kinh doanh có thời hạn, đồng thời, tỷ lệ tăng số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký và doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể của nhóm này cũng ở mức cao, (lần lượt là 61% và 43,7%); trong khi đó, tỷ lệ tăng về số lượng doanh nghiệp ngừng kinh doanh có thời hạn, doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể ở nhóm doanh nghiệp có quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng là ở mức thấp hơn (lần lượt là 63,1% và 37,3%).
Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
Nguồn: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/597/4877/tinh-hinh-dang-ky-doanh-nghiep-thang-11-va-11-thang-nam-2018.aspx